Một số điểm mới về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật In trang
02/04/2025 10:11 SA

Ngày 01/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2025/NĐ-CP quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Hình minh họa
Hình minh họa

Theo đó, Nghị định số 79/2025/NĐ-CP có 5 Chương, 61 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Nghị định số 79/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, nhất là phải bảo đảm không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật. Đồng thời, phải bảo đảm các nguyên tắc khác như:

- Bảo đảm tính toán diện, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. 

- Bảo đảm không cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản. Kịp thời kiểm tra khi có căn cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật.

- Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Nghị định cũng quy định về văn bản thuộc diện đối tượng kiểm tra gồm: 1) Văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định; 2) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; 3) Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.

Đồng thời, Nghị định cũng quy định rõ 05 nội dung để kiểm tra văn bản gồm:

- Thẩm quyền ban hành văn bản.

- Nội dung, hình thức của văn bản.

- Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

- Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Theo đó, để xác định văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, Nghị định cũng quy định rõ căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật và phải bảo đảm các điều kiện như:

- Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra.

- Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.

Nghị định cũng nêu rõ: Căn cứ pháp lý để xác định văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về nội dung này và bảo đảm điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6, Nghị định này.

Trần Văn – Phòng Theo dõi CTNC

Lượt xem: 196